Ngày 16/1, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký Quyết định 140/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước trong giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Quy hoạch này xác định các mục tiêu phát triển cụ thể cho từng nhóm cảng biển, nhằm đảm bảo nâng cao khả năng vận chuyển hàng hóa và hành khách, đồng thời tối ưu hóa kết cấu hạ tầng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong tương lai.
Các nhóm cảng biển
Quy hoạch xác định 5 nhóm cảng biển chính:
Nhóm cảng biển số 1: Bao gồm 5 cảng: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.
Nhóm cảng biển số 2: Bao gồm 6 cảng: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế.
Nhóm cảng biển số 3: Bao gồm 8 cảng: Đà Nẵng (cả huyện đảo Hoàng Sa), Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa (cả huyện đảo Trường Sa), Ninh Thuận, Bình Thuận.
Nhóm cảng biển số 4: Bao gồm 5 cảng: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Long An.
Nhóm cảng biển số 5: Bao gồm 12 cảng: Cần Thơ, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.
Mục tiêu phát triển đến năm 2030
Mỗi nhóm cảng biển sẽ có các mục tiêu khác nhau về lượng hàng hóa thông qua, hành khách vận chuyển và hạ tầng cảng. Cụ thể:
Nhóm cảng biển số 1: Dự kiến hàng hóa thông qua đạt từ 322 triệu tấn đến 384 triệu tấn, trong đó hàng container đạt từ 13 triệu TEU đến 16 triệu TEU. Tổng số bến cảng từ 111 đến 120 bến, với 174 đến 191 cầu cảng.
Nhóm cảng biển số 2: Dự kiến hàng hóa thông qua từ 182 triệu tấn đến 251 triệu tấn, trong đó hàng container từ 0,4 triệu TEU đến 0,6 triệu TEU. Tổng số bến cảng từ 69 đến 82 bến, với 173 đến 207 cầu cảng.
Nhóm cảng biển số 3: Dự kiến hàng hóa thông qua từ 160 triệu tấn đến 187 triệu tấn, trong đó hàng container từ 2,5 triệu TEU đến 3,1 triệu TEU. Tổng số bến cảng từ 80 đến 83 bến, với 176 đến 183 cầu cảng.
Nhóm cảng biển số 4: Dự kiến hàng hóa thông qua từ 500 triệu tấn đến 564 triệu tấn, trong đó hàng container từ 29 triệu TEU đến 33 triệu TEU. Tổng số bến cảng từ 146 đến 152 bến, với 292 đến 306 cầu cảng.
Nhóm cảng biển số 5: Dự kiến hàng hóa thông qua từ 86 triệu tấn đến 108 triệu tấn, trong đó hàng container từ 1,3 triệu TEU đến 1,8 triệu TEU. Tổng số bến cảng 85 bến, với 160 đến 167 cầu cảng.
Nhu cầu đầu tư và sử dụng đất
Để hoàn thành mục tiêu quy hoạch, tổng nhu cầu vốn đầu tư cho hệ thống cảng biển đến năm 2030 ước tính khoảng 351.500 tỷ đồng. Trong đó, vốn cho hạ tầng hàng hải công cộng chiếm 72.800 tỷ đồng và vốn cho bến cảng khoảng 278.700 tỷ đồng.
Về đất đai, tổng diện tích cần sử dụng theo quy hoạch đến năm 2030 là khoảng 33.800 ha, trong đó diện tích dành cho cảng biển là 17.300 ha. Tổng diện tích mặt nước dự kiến là 606.000 ha, chưa bao gồm diện tích vùng nước khác trong phạm vi quản lý.
Các dự án ưu tiên đầu tư
Quy hoạch cũng đề ra các dự án trọng điểm ưu tiên đầu tư, bao gồm việc xây dựng và nâng cấp các luồng sông, hệ thống đê chắn sóng, cũng như mở rộng các cảng biển. Một số dự án đáng chú ý bao gồm:
Đầu tư mở rộng luồng sông Văn Úc – Nam Đồ Sơn và nâng cấp các luồng hàng hải ở Hải Phòng, Thanh Hóa, Quảng Ninh.
Đầu tư xây dựng hạ tầng công cộng tại các bến cảng, đặc biệt là các bến cảng phục vụ du lịch và bến cảng trung chuyển quốc tế.
Nâng cấp hạ tầng bến cảng tại Cái Mép, Trần Đề, Cần Giờ, Sóc Trăng và các khu vực trọng điểm khác.
Giải pháp thực hiện quy hoạch
Để đảm bảo thực hiện quy hoạch hiệu quả, một số giải pháp quan trọng đã được đề ra, bao gồm:
Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đầu tư và khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng.
Tăng cường giám sát và cải thiện các quy định về thống kê hàng hải, phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước.
Khuyến khích đầu tư các cảng biển theo mô hình xanh, thông minh, giảm phát thải và bảo vệ môi trường.
Các giải pháp này nhằm đảm bảo việc phát triển hệ thống cảng biển đáp ứng nhu cầu vận tải trong tương lai, đồng thời bảo vệ môi trường và duy trì tính bền vững trong phát triển kinh tế biển.
Quy hoạch chi tiết này là một bước quan trọng trong việc hiện thực hóa chiến lược phát triển giao thông biển, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong giai đoạn tới.
PV